1. Chuẩn bị giống
1.1. Xác định loại giống để trồng
Củ giống là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng khoai tây thương phẩm. Phương pháp trồng khoai tây truyền thống và phổ biến ở hầu khắp các nơi là trồng bằng củ.
Mỗi loai giống khoai tây khác nhau cho năng suất và chất lượng không giống nhau. Tuy nhiên cùng một giống khoai tây nhưng trồng ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ cho năng suất thậm chí chất lượng khác nhau, chỉ có vùng sinh thái thích hợp thì sẽ cho năng suất và chất lượng cao nhất.
Căn cứ vào tình hình cụ thể về điều kiện khí hậu thời tiết, tính chất đất đai và tập quán canh tác của địa phương mà lựa chọn giống khoai tây cho phù hợp, để lựa chọn được đúng giống khoai tây mong muốn.
1.2. Xác định lượng giống
Xác định lượng củ giống để trồng là một biện pháp tính toán lượng củ giống nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất tránh trường hợp thừa hoặc thiếu giống vì vậy trong sản xuất nhất thiết phải tính toán lượng giống để trồng.
Lượng giống cần dùng để trồng/đơn vị diện tích phụ thuộc vào các yếu tố: Kích thước của củ giống sử dụng; Thời vụ trồng; Mật độ, khoảng cách trồng
Kích thước củ giống được phân loại theo khối lượng. Dựa vào khối lượng của củ mà chia làm 3 loại: Củ nhỏ: là những củ có khối lượng dưới 25 gam/củ; Củ trung bình: khối lượng củ từ 25 - 40 gam; Củ to: khối lượng củ trên 40 gam.
1.2.1. Củ loại nhỏ
Với củ giống cỡ nhỏ lượng giống cần từ khoảng 1540 - 1680kg/ha. Loại củ này khi trồng không bổ mà trồng nguyên củ nên lượng giống thường tốn nhưng khi trồng gặp mưa hoặc quá ẩm thì củ thường ít bị thối hơn củ bổ miếng.
1.2.2. Củ loại trung bình
Củ trung bình nên trồng cả củ. Tuy nhiên trong trường hợp khan hiếm giống thì loại củ này cũng có thể bổ làm đôi để tăng hệ số nhân giống. Cần chú ý: Chỉ bổ những củ có đường kính trên 45mm và khối lượng miếng cắt không nhỏ dưới 25gam. Khối lượng giống cần dùng đối với loại củ trung bình 980 -1100kg/ha.
1.2.3. Củ loại to
Củ to có thể bổ đôi, thậm chí bổ thành 3 mảnh. Với loại củ to và sử dụng phương pháp bổ củ thì lượng giống cần từ khoảng 840 - 980kg/ha. Củ giống to, cỡ đường kính củ trên 45mm tương đương trên 50 gam, nên bổ củ thành hai miếng để tiết kiệm giống.
Trồng bằng củ giống to sẽ có năng suất cao hơn so với trồng bằng củ giống có kích thước nhỏ, nhưng tốn giống, chi phí sản xuất lại cao. Khi sử dụng củ có kích thước to để bổ thì nguyên tắc cắt mỗi mẫu giống phải có 1 mầm khỏe, khối lượng miếng cắt không nhỏ hơn 25 gam. Bên cạnh yếu tố kích thước củ thì thời vụ trồng khác nhau cũng yêu cầu cần lượng giống khác nhau:
Ví dụ trong vụ đông sớm do điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao thuận lợi cho cây sinh trưởng thân lá nhưng không thuận lợi cho củ hình thành và phình to. Vì vậy vụ này năng suất khoai tây thường không cao để đảm bảo sản lượng thì cần trồng với mật độ dày hợp lý.
Ngược lại vụ đông chính vụ gặp điều kiện khí hậu thuận lợi cho quá trình hình thành và lớn lên của củ nên năng suất thương cao nên mật độ vụ này thường trồng thưa hơn và lượng củ giống cần ít hơn.
1.3. Kiểm tra củ giống trước khi trồng
Việc kiểm tra chất lượng củ giống trước khi trồng là việc làm hết sức cần thiết và quyết định đến năng suất củ khoai tây. Kiểm tra củ giống trước khi trồng cần tiến hành với các công việc sau:
Tính toán được lượng giống cần có để trồng cho diện tích nhất định. Nếu không đủ cần có kế hoạch mua bổ sung thêm giống. Ngược lại nếu thừa có kế hoạch tiêu thu bớt để tránh lãng phí về giống. Tuy nhiên khi tính toán lượng giống để trồng cần dựa trên khối lượng và kích thước củ giống.
Phân loại củ giống theo kích thước để từ đó tính toán lượng giống cần trồng cho diện tích đã định trước. Mặt khác còn có phương án lựa chọn có nên bổ hay không cần bổ củ giống.
Loại bỏ những củ không đủ tiêu chuẩn làm củ giống: Củ bị dập nát, khuyết vỡ; Củ bị héo, mất nước (nhăn nheo, mềm); Củ bị bệnh hại (bệnh thối khô, thối ướt; Củ bị sâu hại (rệp). Đó là những củ kém chất lượng hoặc đã tiềm ẩn các nấm bệnh khi đem trồng thì sẽ lây lan bệnh sang củ nguyên vẹn.
Chỉ chọn lấy những củ có đặc điểm: Củ nguyên vẹn; Vỏ củ căng đều, vỏ sáng màu, màu sắc đồng đều; Không có sâu bệnh.
Kiểm tra tỷ lệ mọc mầm
Lấy mẫu: 100 củ, chọn đếm củ đã mọc mầm, tính tỷ lệ mọc mầm (%). Trên cơ sở phân loại củ đã mọc mầm và chưa mọc mầm để quyết định hướng giải quyết: Củ giống đã mọc mầm thì đem trồng ngay; Củ chưa mọc mầm, phải đem ủ cho đến khi mọc mầm thì mới đem trồng ra ruộng sản xuất.
Đối với củ giống bảo quản trong kho lạnh phần lớn chưa mọc mầm. Trường hợp này cần phải ủ cho mọc mầm mới đem trồng. Nếu không thời gian củ giống nằm lại trong đất lâu dẫn đến nhiều rủi ro như: mối mọt, kiến hoặc nấm bệnh gây hại dẫn đến củ giống bị thối không mọc mầm được.
Kiểm tra tuổi sinh lý của củ giống
Kiểm tra đánh giá tình trạng sinh lý của củ. Đặc diểm này có ảnh hưởng đến năng suất của khoai tây. Vì thế khi trồng cần chú ý đến tuổi sinh lý của củ giống trước khi trồng. Khi phân loại theo trạng thái sinh lý phân chia các mức độ:
Củ giống đang ngủ nghỉ: Là củ chưa có mầm. Nếu được trồng sẽ không mọc mầm. Loại củ này cần qua một thời gian ngủ, hoặc nếu trồng ngay cần xử lý phá ngủ.
Củ quá trẻ sinh lý: Là những củ mới nhú mầm hoặc mới có một mầm đỉnh. Nếu đem trồng những loại củ này mầm sẽ mọc chậm, không đều, kéo dài thời gian sinh trưởng, củ to nhưng số lượng củ ít, năng suất thấp.
Củ giống trẻ sinh lý: Là những củ có 2 - 4 mầm, mầm có độ dài 0,2 - 2,0 cm, vỏ củ còn căng, mầm khoẻ.Trồng củ giống trẻ sinh lý cây sẽ mọc nhanh, phát triển tốt, củ to đều và năng suất cao. Khi chọn củ giống cần chọn những loại củ trẻ sinh lý sẽ cho năng suất và chất lượng cao.
Khoai tây bảo quản trong kho lạnh đảm bảo tuổi sinh lý trẻ, mặt khác hạn chế được sâu bệnh xâm nhập trong quá trình bảo quản. Khi mang trồng ngoài ruộng sản xuất cây sinh trưởng phát triển khỏe cho năng suất cao, giản được sâu bệnh, giảm chi phí về thuốc bảo vệ thực vật. Để có được củ giống trẻ sinh lý biện pháp hiệu quả hiện nay là bảo quản củ giống bằng kho lạnh.
Củ giống già sinh lý: Là củ có nhiều mầm, mầm dài và yếu, vỏ củ nhăn nheo. Nếu trồng loại củ này cây sẽ mọc nhanh và nhiều cây con nhưng cây phát triển không đều, cây còi cọc, củ nhỏ, năng suất thấp.
Bảo quản giống khoai tây trên các giàn tự tạo tận dụng có thể làm bằng tre, nứa hoặc gỗ của các hộ gia đình theo phương pháp truyền thống. Do thời gian bảo quản từ 8 -10 tháng nên những củ giống sẽ già sinh lý. Chính vì lý do trên khi chọn củ giống để trồng không nên chọn những loại củ già sinh lý để trồng.
2. Bẻ mầm và ủ mầm
2.1. Bẻ mầm
Một số củ giống thường mọc ít mầm, chỉ có một mầm đỉnh. Nếu đem trồng sẽ mọc ít cây, thường có 1-2 cây/khóm. Như vậy củ sẽ to nhưng ít củ. Bẻ mầm là một biện pháp kỹ thuật nhằm kích thích cho các mầm nhỏ phát triển mạnh hơn để tạo thành cây khi trồng. Bẻ mầm thường áp dụng đối với những củ giống mọc ít mầm. Đối với những củ giống này cần phải bẻ mầm trước khi trồng 5-7 ngày, kèm theo các biện pháp nhằm kích kích mầm phát triển.
Dùng dao sắc hoặc tay bẻ mầm cao trên 2mm, tránh để tổn thương hoặc bị gãy các mầm mới nhú bên cạnh. Chỉ bẻ mầm đỉnh (mầm mọc dài trên 2mm). Những củ có kích thước nhỏ không nên bẻ mầm mà biện pháp bẻ mầm áp dụng đối với cỡ củ trung bình trở lên có hiệu quả rõ rệt.
2.2. Ủ mầm
Rải củ giống thành lớp mỏng 3-5cm ở nơi mát, thoáng. Dùng rơm rạ sạch, ẩm hoặc bao tải che phủ lên củ giống. Sau 5 - 7 ngày sẽ có 3 - 4 mầm mới mọc lên lúc đó đem trồng sẽ cho nhiều củ. Trong trường hợp giống khoai tây bảo quản kho lạnh. Thời gian đầu mới mở kho củ giống chưa này mầm. Cần ủ cho củ giống mọc mầm rồi mới trồng lúc đó sẽ đảm bảo tỷ lệ này mầm cao. Các bước tiến hành như sau:
Xếp 1 lớp khoai tây xuống nền gạch hoặc nền xi măng. Tránh nơi ẩm ướt và tránh ánh sáng trực xạ chiếu vào củ giống. Dùng vải (tận dụng những mảnh vải là quần áo cũ đã bỏ). Phủ vải lên trên bề mặt củ khoai giống. Nhúng nước sạch ướt đều, rồi vắt kiệt nước (Khi vắt nước không chảy ra được). Phủ lên trên bề mặt khoai tây nhằm mục đích giữ ẩm giúp cho củ nhanh mọc mầm thuận lợi. Nếu không có vải cỏ thể dùng rơm rạ, nhưng rơm đó phải được xịt thuốc trừ nấm phổ rộng trước phủ, một số mầm bệnh như bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây bệnh khô vằn trên cây lúa có thể tồn dư trên rơm rạ là tác nhân gây bệnh lở cổ rễ trên khoai tây. Không để vải quá ẩm sẽ làm củ giống bị thối. Thời gian ủ mầm thông thường từ 3 -4 ngày
Kiểm tra củ giống sau khi ủ. Sau 3 -5 ngày ủ mầm kiểm tra nếu thấy mầm nhú trắng thì bỏ lớp che phủ trên bề mặt ra để thoáng và mang đem trồng ngay được. Ngược lại khi kiểm tra nếu thấy củ giống chưa mọc mầm dùng vải ẩm tiếp tục ủ tiếp cho đến khi củ giống nhú mầm trắng thì không ủ nữa và đem ra trồng được ngay.
Chú ý: Trong trường hợp mầm chưa nhú thì kiểm tra xem vải phủ trên đống khoai nếu thấy khô thì tiếp tục làm ẩm rồi mới ủ tiếp. Không để lớp vải phủ trên bề mặt đống khoai bị khô quá dẫn đến mầm khó mọc
3. Xử lý phá ngủ giống khoai tây
3.1. Các yếu tố chi phối đến khả năng mọc mầm của củ giống
Cấu tạo của lớp vỏ củ khoai tây: Lớp vỏ củ hình thành tầng bần bao quanh củ. Lớp vỏ này thường bền vững về mặt cơ học khó thấm nước, thấm khí. Vì thế gây cản trở đến khả năng hút nước, oxy vào củ. Nên làm cho quá trình mọc mầm không xảy ra được.
Tỷ lệ chất kìm hãm mọc mầm và tỷ lệ chất kích thích mọc mầm: Trong củ khoai tây có tỷ lệ chất kìm hãm sự mọc mầm và chất kích thích sự mọc mầm. Nếu tỷ lệ chất kìm hãm mọc mầm cao thì củ khoai tây không thể mọc mầm được và ngược lại nếu tỷ lệ chất kìm hãm thấp thì củ khoai tây sẽ mọc mầm. Trong quá trình bảo quản hàm lượng các chất ức chế giảm dần thay vào đó là hàm lượng chất kích thích mọc mầm tăng lên. Vì thế đã làm cho củ mọc mầm.
3.2. Phương pháp xử lý phá ngủ nghỉ
Do củ khoai tây có đặc tính ngủ nghỉ nên khi củ chín thì bắt đầu bước vào thời kỳ ngủ nghỉ ở thời kỳ này mặc dù thoả mãn các điều kiện nhưng củ vẫn không mọc mầm. Để có lượng khoai tây giống để trồng cần phải xử lý phá ngủ cho củ khoai tây. Có nhiều biện pháp phá ngủ
3.2.1. Biện pháp cơ giới
Chà sát lớp vỏ củ khoai tây cho mỏng. Biện pháp dễ thực hiện nhưng hiệu quả thấp. uy nhiên biện pháp cơ giới hiệu quả không cao thường làm cho củ giống dễ bịđập nát, thối nên ít được áp dụng trong sản xuất. Biện pháp này tiến hành như sau:
Xếp 1 lớp khoai tây xuống nền gạch hoặc nền xi năng, tránh nơi ẩm ướt, và tránh ánh sáng trực xạ chiếu vào củ giống. Dùng tay hoặc dụng cụ bằng gỗ lăn trên bề mặt củ khoai tây nhằm mục đích làm cho lớp vỏ mỏng ra. Tuy nhiên trong quá trình làm như vậy không tránh khỏi củ bị xây xát, dập nát. Chính vì thế dễ bị thối, hư hỏng, giảm chất lượng củ giống. Nên chọn giống đã được phá ngủ, giống khi mua đã có mầm trên củ để không phải phá ngủ cơ giới.
3.2.2. Biện pháp hoá học
Đây là biện pháp đang được sử dụng rộng rãi cách tiến hành như sau: Xếp 1 lớp khoai tây xuống nền gạch hoặc nền xi năng, tránh nơi ẩm ướt, và tránh ánh sáng trực xạ chiếu vào củ giống. Chuẩn bị nguyên vật liệu để xử lý. Ống đong, bình định mức; Gibberillin và thioure dạng tinh thể; Củ giống khoai tây cần xử lý.
Pha hoá chất xử lý phá ngủ nghỉ. Nồng độ dùng xử lý rất thấp (tính theo ppm). Vì vậy nên pha từ dung dịch có nồng độ cao hơn (gọi là dung dịch mẹ): Tính toán lượng dung dịch mẹ cần để pha dung dịch xử lý. Ví dụ dung dịch mẹ có nồng độ 0,5%, để có dung dịch xử lý với nồng độ 5 ppm ta cần 1ml dung dịch mẹ pha trong 1 lít nước. Dùng bơm tiêm hút 1 ml dung dịch mẹ nêu trên pha vào 1 lít nước sạch sẽ được dung dịch xử lý nồng độ 5 ppm. Nếu muốn pha với nồng độ 10 ppm, hút 2 ml dung dịch mẹ, còn lượng nước sạch vẫn giữ nguyên
Phun dung dịch để xử lý phá ngủ nghỉ khoai tây giống. Phun hỗn hợp 2 dung dịch trên bề mặt đống khoai tây sao cho ướt đều. Sau 10 -15 phút lại phun một lần. Sau mỗi lần phun lại dùng tay lăn nhẹ để lật củ khoai nhằm ướt đều cả mặt trên và mặt dướu củ khoai. Số lần phun từ 3 - 4 lần là hết lượng dung dịch pha trên. Lượng dùng: cứ 100 kg khoai tây cần phá ngủ nghỉ thì cần 1mg Gibberellin và 1 gam thioure. Khi hết lượng hỗn hợp Gibberellin và thioure thì đào hầm. Kích thước của hầm phụ thuộc vào số lượng khoai giống cần xử lý.
Ủ mầm: Đào hầm để ủ, tuỳ theo khối lượng củ nhiều hay ít mà quyết định kích thước hầm ủ. Cần chú ý: kích thước hầm ủ sao cho khi đặt các bao chứa củ giống vào thì thể tích hầm còn trống khoảng 1/4 - 1/3 thể tích. Xếp các bao (hay rổ, sọt đựng củ giống vào hầm ủ, che kín hầm ủ bằng nilon. Trước khi đem che kín hầm cần đặt đĩa chứa khoảng 10-15 ml Etylen clohydrin nồng độ 0,6 -1,2% trên bề mặt đống khoai tây trong hầm ủ. Sau thời gian 3-5 ngày mầm khoai sẽ mọc.
Kiểm tra sau khi ủ hầm: Sau 3 -5 ngày mở lắp đậy của ầm ủ khoai tây ra nếu mầm đã nhú trắng thì đem trồng được. Khi kiểm tra nếu vẫn chưa thấy nhú mầm thì lại đậy lắp hầm lại và ủ tiếp từ 1 -2 ngày nữa.
3.3.3. Biện pháp dùng urê
Dùng urê tốt nhất dùng urê dạng tinh khiết nồng độ từ 0,5-l%. Để được nồng độ 0,5 – 1% ta làm như sau: Hòa tan 5-l0g urê trong 1 lít nước sạch để được nồng độ từ 0,5-1%; Ngâm củ khoai tây giống vào dung dịch vừa pha được trong thời gian từ 4 5 giờ; Vớt củ khoai tây giống ra để ở nơi thoáng mát hoặc vùi vào cát ẩm; Trong thời gian xử lý từ 5-7 ngày khoai tây sẽ nẩy mầm.
4. Xử lý diệt mầm mống sâu bệnh hại trên củ giống
4.1. Đặc điểm nguồn bệnh tồn tại trên củ giống
Cây khoai tây bị nhiều loại sâu bệnh hại. Các loại bệnh do các vi sinh vật (VSV) gây ra. Nguồn VSV gây bệnh tồn tại trên các tàn dư cây bệnh trong đất và gây hại ở các bộ phận của cây nằm dưới mặt đất. Chúng tồn tại trong đất qua một thời gian dài khi không có mặt ký chủ, và nguồn bệnh trong đất tăng dần qua vài năm (chu kỳ mùa vụ).
Củ khoai tây là bộ phận sử dụng làm thực phẩm đồng thời nó cũng là bộ phận làm giống cho vụ sau. Đối với một số loại sâu bệnh hại như: rệp hại khoai tây, bệnh do vi rut, bệnh do nấm và bệnh do vi khuẩn vv... thì củ là nơi tồn tại mầm mống sâu bệnh. Mầm mống sâu bệnh này sẽ phát triển, gây hại khi củ giống được trồng.
Đối với rệp hại khoai tây có các loại như: rệp sáp, rệp đào.... gây hại trên thân, lá và di chuyển xuống củ gây hại và đẻ trứng trên vỏ củ ngay ở ngoài đồng ruộng. Khi thu hoạch củ giống nhất là trong thời gian bảo quản thì nguồn trứng rệp vẫn tồn tại trên vỏ củ giống. Đến vụ sau đem trồng thì nguồn trứng này sẽ nở thành rệp con và gây hại.
Bệnh hại khoai tây gây hại trên các bộ phận thân, lá và củ. Tuy nhiên mức độ và vị trí gây hại khác nhau đối với từng loại. Những bệnh này do một số tác nhân gây bệnh phổ biến, bao gồm nấm, vi khuẩn, virus gây bệnh và tuyến trùng ký sinh thực vật. Những tác nhân gây bệnh có những đặc tính chính sau:
Chúng đều có phổ ký chủ rộng và có thể lan truyền theo: Nước tưới; Đất do động vật và người mang từ ruộng bị bệnh đi các nơi khác; Củ giống hoặc cây giống vụ trước bị bệnh; Chúng thường không phân tán nhờ gió; Vi khuẩn gây bệnh héo cũng có thể tồn tại trong củ giống.
- 4. Cắt (bổ) củ giống và xử lý vết cắt
Cắt (bổ) củ giống là biện pháp nhằm nâng cao hệ số nhân giống, tiết kiệm lượng giống, giảm chi phí sản xuất. Khi bổ củ giống sẽ có vết thương cơ giới nên đã tạo điều kiện cho các vi sinh vất gây bệnh nhất là các loại nấm xâm nhập vào củ giống thông qua vết thương tạo ra khi cắt củ giống. Đây là con đường nhiễm bệnh cho củ giống khoai tây.
Có hai phương pháp cắt (bổ) củ giống:Phương pháp cắt rời và phương pháp cắt dính
Phương pháp cắt rời: Chọn những củ giống có từ 3 mầm trở lên và đường kính trên 45mm và khối lượng từ 50 gam. Miếng cắt (bổ) không được nhỏ dưới 25 gam và trên mỗi miếng bổ phải có ít nhất 2 -3 mầm. Sau khi cắt (bổ) tách rời 2 miếng cắt (bổ) không để dính nhau.
Sử dụng dao sắc, mỏng nên dùng dao inox để bổ. Không dùng dao lưỡi dày, lưỡi mẻ và bị han, gỉ. Dùng dao bổ dọc củ khoai sao cho mỗi miếng bổ có ít nhất từ 1 - 2 mầm. Chú ý dao bổ củ giống phải sắt để vết cắt không bị dập nát hoặc bị xước gây tổn thương cho củ giống
Xử lý dao cắt. Sau mỗi lần cắt nhất thiết phải xử lý lại dao cắt để tránh lây nan bệnh từ củ bị bệnh sang củ sạch bệnh. Xử lý dao cắt (bổ) có thể bằng cồn công nghiệp, bằng lửa đèn cồn hoặc nước sôi. Thông thường hiện nay xử lý vết cắt (bổ) chủ yếu bằng xi măng hoặc tro bếp. Cách làm như sau:
Nhúng miếng khoai phần vết cắt vào tro bếp, xi măng. Miếng khoai đã cắt phải được phủ kín lớp tro bếp, xi măng. Trong trường hợp nhúng bằng xi măng ta cùng nhúng tương tự như đối với tro bếp
- Sau khi nhúng xi măng hoặc tro bếp xong tiến hành trồng ngay.
- Đối với khoai tây cắt (bổ) miếng sẽ làm tăng hệ số nhân giống, giảm chi phí về giống.
- Khi trồng gặp trời mưa hoặc độ ẩm của đất quá cao (đất bị ướt) sẽ bị thối.
- Nhúng miếng khoai tây sao cho kín vết cắt bằng tro bếp, hoặc xi măng
4.2. Phương pháp cắt dính
Để đảm bảo miếng khoai tây giống hạn chế nấm bệnh chúng tôi xin giới thiệu cách bổ khoai tây theo phương pháp cắt dính. Phương pháp cắt dính thực hiện theo các bước sau
Dùng dao cắt phải sắc và mỏng, không được dùng dao có bản dày, để tránh làm dập nát tế bào ở chỗ cắt. Dao cắt được xử lý có thể bằng cồn công nghiệp hoặc lửa đèn cồn hay lửa ngọn nến, nước sôi 1000C hoặc nước xà phòng đun sôi. Sau mỗi lần cắt nhất thiết phải xử lý lại dao cắt để tránh lây nan bệnh từ củ bị bệnh sang củ sạch bệnh.
Cắt dọc củ theo chiều của mầm đỉnh với tiết diện miếng cắt phải là nhỏ nhất, để tránh gây thương tổn. Miếng cắt không rời hẳn ra mà dính lại khoảng 2 - 3mm. Cắt củ xong phải úp ngay hai miếng cắt lại với nhau. Mỗi miếng cắt phải có ít nhất 2 mầm trở lên.
Xếp vào khay đựng hoặc rổ, rỏ đê nơi thoáng mát. Không cần xử lý củ giống sau cắt với hoá chất. Bảo quản trong điều kiện 18-200C. Thời gian để lành lại vết thương khoảng 5 - 7 ngày. Tách miếng củ giống. Trước khi trồng 1-2 ngày tách miếng cắt ra để miếng cắt lành hoàn toàn.
4.3. Bảo quản củ giống mới cắt bổ
Đối với phương pháp cắt (bổ) tách rời, sau khi cắt (bổ) xong tiến hành nhúng phần vết cắt vào xi măng hoặc tro bếp nhằm hạn chế sự xâm nhập của nấm bệnh và các vi sinh vật (VSV) tại - vết cắt. Do điều kiện chưa trồng được ngay thì cần xếp những miếng khoai tây giống đã nhúng xi măng hoặc tro bếp ở nơi thoáng mát, không nên để nơi ẩm ướt và có nhiệt độ cao dễ gây thối.
Đối với phương pháp cắt dính thường tiến hành khi củ giống chưa nhú mầm. Cắt xong phải úp ngay hai miếng cắt lại với nhau. Rồi xếp những củ khoai tây mới cắt vào nơi thoáng mát, khô ráo tránh ánh sáng trực xạ chiếu vào.
Dùng vải hoặc quần áo cũ bỏ đi nhúng nước cho ẩm phủ lên trên bề mặt. Chú ý không để ẩm quá sẽ làm thối khoai. Thời gian bảo quản có thể 3- 5 ngày khi vết cắt lành thành sẹo, củ mọc mầm thì mới đem trồng.
5. Xử lý diệt mầm mống sâu bệnh hại trên củ giống
Mầm mốmg sâu bệnh bao gồm các loại sâu và VSV gây bệnh tồn tại trên hoặc trong củ khoai tây. Với thời gian bảo quản dài (6 -10 tháng), trong điều kiện củ khoai tây là bộ phận giàu dinh dưỡng thì đây là môi trường thuận lợi để sâu bệnh tồn tại, ẩn nấp khi có điều kiẹn thuận lợi sẽ phát sinh gây hại. Chính vì vậy biện pháp xử lý nhằm hạn chế nguồn sâu, VSV gây bệnh cho cây vụ sau là việc làm hết sức quan trọng.
Trước khi trồng cần xử lý củ giống. Phương pháp phổ biến và có hiệu quả nhất là sử dụng thuốc hoá học. Các loại thuốc BVTV nhìn chung là những chất độ nên khi sử dụng cần chú ý để đảm bảo sức khoẻ cho người sử dụng và bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm.
Để tiến hành xử lý củ giống bằng thốc BVTV cần thực hiện các bước công việc với hướng dẫn sau, phương pháp này áp dụng phun lên củ trước lúc ủ, hoặc nếu không ủ, thì phun lên ruộng như sau:
Xử lý củ giống trước khi trồng bằng thuốc hóa học. Tuy nhiên các nấm bệnh, tuyến trùng, sùng đất (nhậy) cũng có thể gây ra các vết tổn thương củ giống và vi khuẩn gây bệnh sẽ bội nhiễm. Nên cần phải kết hợp kiểm soát cùng lúc ba nhóm đối tượng trên.
Đối với ủ mầm, khi rải giống xuống sàn xi măng trước khi phủ vải hoặc rơm rạ, đối với trồng ngoài ruộng khi rải củ giống xuống rãnh trồng, trước khi lấp đất, chúng ta làm như sau
- Chuẩn bị bình phun 18-25 lít, và nước sạch
- Thuốc Vosong 800WP loại 33,3 gam 1 gói
- Thuốc Probencarb 250WP loại 30 gam 1 gói
- Thuốc Afudan 20SC loại 20ml 1 gói
- Tất cả hòa lẫn với nhau trong bình phun 18-25 lít, theo thứ tự pha thuốc Vosong 800WP, rồi đến Probencarb 250WP, rồi đến Afudan 20SC.
- Đối với củ ủ ẩm, rải củ, phun thuốc lên, sau đó phủ rơm rạ, vải và phun lên rơm rạ hoặc vải phủ.
- Đối với trồng ngoài ruộng, phun dọc theo rãnh, vị trí củ giống gieo chậm vòi phun để phun ướt củ và khu vực đất xung quanh. Sau đó dùng cuốc lấp đất kín củ, không dùng tay.
- Lưu ý: Tuân thủ các biện pháp an toàn bảo vệ thực vật trong khi sử dụng hóa chất.
Phương pháp này ngăn chặn bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra, bệnh thối ướt củ do vi khuẩn Erwinia carotovora, bệnh thối vòng vi khuẩn do vi khuẩn Corynebacterium sepedonicum gây ra và bệnh gẻ củ do vi khuẩn Actinmyces scabies gây ra. Các mầm bệnh này tấn công cả trên củ giống và củ sau này.
Đồng thời giải pháp này còn giúp phòng bệnh do nấm gây ra như bệnh thối khô củ do nấm Fusarium spp gây ra, bệnh vảy bạc củ do nấm Helminthosporium solani, bệnh đốm vòng do nấm Alternaria solani gây ra, mầm bệnh đốm vòng tấn công cả củ và lá, bệnh sương mai do nấm Phytophthora infestans gây ra, bệnh hẽo rũ chết vàng do nấm Fusarium oxysporum gây ra, bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra, bệnh héo rũ trắng gốc do nấm Sclerotium rolfsii gây ra,…
Ngoài ra, giải pháp này còn giúp ngăn chặn tuyến trùng tấn loài Meloidogyne hapla, nhậy (sùng đất) tấn công củ và mầm trong đất, cả củ giống và củ hình thành sau trồng.
Tổng hợp và biên soạn: Thạc sĩ. Phan Anh Thế
(Có sử dụng nguồn tài liệu từ "Giáo trình mô đun trồng khoai tây thương phẩm - nghề nhân giống và trồng khoai tây - Bộ NN&PTNT)