Conabin 750 WG
Sản phẩm | Conabin 750 WG |
Xuất xứ | Singapore |
Công dụng | Phòng trừ lem lép hạt |
Lượng dùng | 120 gam/ha |
CONABIN 750 WG là một loại thuốc diệt nấm kết hợp mới có chứa Tebuconazole và Trifloxystrobin. CONABIN 750 WG là một loại thuốc trừ bệnh phổ rộng toàn thân cây trồng, có tác dụng bảo vệ và chữa bệnh, không chỉ giúp kiểm soát dịch bệnh mà còn cải thiện chất lượng và năng suất cây trồng. Ở lúa, nó cải thiện chất lượng năng suất bằng cách giảm tỷ lệ hạt lép ở các giai đoạn sau của vụ mùa.
Chi tiết sản phẩm
10 THÔNG TIN VỀ THUỐC TRỪ BỆNH HẠI CÂY TRỒNG CONABIN 750 WG TIÊN TIẾN NHẤT HIỆN NAY BẠN NÊN BIẾT
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CONABIN 750 WG
Trong cà chua, CONABIN 750 WG bảo vệ tán lá khỏi bệnh cháy lá sớm, tăng cường sức khỏe cây trồng và tạo nền vững chắc cho năng suất chất lượng và cao hơn. Việc sử dụng CONABIN 750 WG đúng lúc có hiệu quả tuyệt vời để quản lý bệnh phấn trắng và bệnh thán thư trên xoài, giúp xoài đạt năng suất và chất lượng cao. CONABIN 750 WG bảo vệ nhiều cây trồng khác khỏi các nấm bệnh như gỉ sắt, phấn trắng,…
Sự kết hợp của hai phương thức tác dụng hiện đại khác nhau - Hoạt động bảo vệ và chữa bệnh tốt nhất trong tất cả các thuốc trừ nấm bệnh do Tebuconazole & tác dụng bảo vệ do Trifloxystrobin
Cung cấp khả năng kiểm soát phổ rộng đối với các bệnh hại cây trồng, tăng cường khả năng đề kháng của cây trồng. Cung cấp khả năng chống chịu căng thẳng cho cây trồng chống lại các yếu tố sinh học và phi sinh học. Nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng nông sản.
2. THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG HOẠT CHẤT
THÀNH PHẦN CONABIN 750 WG: Trifloxystrobin (250 g/kg) + Tebuconazole (500 g/kg).
DẠNG THUỐC: WG - Bột hòa tan trong nước.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG: Ngăn cản sự tạo thành vách tế bào sợi nấm, làm nấm bệnh không thể phân bào và chết; Ức chế nảy mầm của bào tử nấm gây bệnh khi vừa xâm nhiễm; Ngăn chặn quá trình tái tạo năng lượng (ATP). Ức chế vận chuyển điện tử trong ty thể, phá vỡ trao đổi chất.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT: Conabin 750 WG áp dụng Công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới của hãng ACE BIOSCIENCE của SINGAPORE. Và tuân thủ nghiêm ngặt theo qui chuẩn của hãng Profesfar và Vinopha. Ngoài thành phần hóa học quan trọng nêu trên, các công nghệ tiến tiến như:
- Công nghệ hòa tan, giúp thuốc dễ dàng hòa tan thành dung dịch đồng nhất khi pha;
- Công nghệ hỗ trợ bám dính tốt lên mặt phun giảm thất thoát thuốc, công nghệ thẩm thấu nhanh
- Công nghệ khuyếch tán mạnh giúp thuốc nhanh chóng hấp thu vào cây trồng phân bố và tái phân bố toàn thân cây trồng, bảo vệ cây trồng toàn diện trước sự gây hại của nấm bệnh.
3. TÁC DỤNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN HOẠT CHẤT
Hoạt chất Tebuconazole (250 gam/kg)
Tebuconazole là hoạt chất tiên tiến nhất trong nhóm Triazole, để thay thế dần các chất được sử dụng lâu đời như Difenoconazole, Propiconazole,… là thuốc nội hấp có tác dụng bảo vệ và diệt trừ, thẩm thấu qua lá và vận chuyển mạnh trong các bộ phận cây vận chuyển hướng ngọn, chống lại được nhiều loại bệnh thuộc lớp nấm đảm, nấm túi.
Tebuconazole là chất ức chế dimethylase (DMI) tham gia vào quá trình xây dựng cấu trúc của thành tế bào nấm. Cuối cùng nó ức chế sự sinh sản và phát triển thêm của nấm.
Hoạt chất Trifloxystrobin (500 gam/kg)
Là chất diệt nấm phổ rộng tiên tiến nhất trong nhóm Strobilurin, Trifloxystrobin cản trở quá trình hô hấp ở nấm bệnh thực vật được dùng để thay thế một số hoạt chất thuộc nhóm này đã bị nhiều nấm bệnh kháng được báo cáo ở nhiều nơi trên thế giới.
Hoạt chất Trifloxystrobin chống lại 4 nhóm chính của nấm gây bệnh thực vật.
- Ascomcetes (nấm túi).
- Basidiomycetes(nấmđảm)
- Deutoromycetes (nấm bất toàn)
- Oomycetes (nấm trứng)
4. QUÁ TRÌNH PHÁT MINH
- Nhóm Strobilurin được các nhà khoa học nghiên cứu phát minh từ năm 1992. Trifloxystrobin là hoạt chất tiên tiến nhất trong nhóm Strobilurin có nguồn gốc từ loài nấm Oudemansiella mucida và Strobilurus tenacellus. Hai loài nấm này được tìm thấy trên cành sồi mục và trên quả thông rụng ở khu vực Châu Á, Châu Âu. Khi mọc trên đó chúng tiết ra các chất diệt nấm mạnh để ngăn cản hoặc, tiêu diệt các nấm khác, các chất này thuộc nhóm Strobilurin.
- Hiện nay, có khoảng 8 hoạt chất được thương mại và chiếm khoảng 35% thị phần các thuốc trừ nấm bệnh cây trồng toàn cầu. Kể từ khi hoạt chất đầu tiên thuộc nhóm Strobulurin được thương mại năm 1996, đã cho thấy các chất thuộc nhóm Strobilurin là thuốc trừ nấm tiên tiến nhất hiện nay.
- Tuy nhiên, sau 25 năm sử dụng, nhiều nơi trên thế giới đã ghi nhận hoạt chất Azoxystrobin đã bị một số nấm bệnh kháng. Ví dụ Azoxystrobin không còn hiệu quả đối với bệnh đốm lá do nấm Arterneria sp trên cây hạt dẻ cười ở California, Mỹ. Từ đó Trifloxystrobin đã phổ biến toàn cầu, thay thế các thuốc chứa Azoxystrobin,…
5. ĐẶC TÍNH ƯU VIỆT CỦA CONABIN 750 WG.
Ưu việt của Trifloxystrobin trong CONABIN 750 WG so với các chất khác thuộc nhóm Strobilurin:
- Hấp thu nhanh nhất, ít bị rửa trôi
- Nội hấp (lưu dẫn) mạnh nhất
- Phân tán và lan tỏa đều trên bề mặt lá nhanh nhất.
- Lưu dẫn trong mạch xylem (mô mạch) giúp thuốc hiệu quả nhanh.
- Bộ lá xanh, khỏe hơn sau phun thuốc để phòng trừ bệnh.
- Bảo vệ toàn diện, phòng trừ nấm bệnh phổ rộng
6. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA CONABIN 750 WG
Nội hấp, lưu dẫn và chuyển vị mạnh, tiêu diệt nguồn bệnh cả bên trong và bên ngoài, bảo vệ mầm non mới mọc. Trifloxystrobin lưu dẫn mạnh nhất, trong nhóm Strobilurin.
Chặn đứng quá trình tạo năng lượng của nấm gây bệnh. Ức chế quá trình vận chuyển điện tử trong ty thể, phá vỡ trao đổi chất, ngăn ngừa sự phát triển của đối tượng xâm nhiễm.
Trifloxystrobin được các loài nấm O.mucida và S.tenacellus tổng hợp để tự vệ trước các loài nấm cạnh tranh khác cạnh tranh dinh dưỡng. Vì thế thuốc chứa Trifloxystrobin cần được phun sớm, phòng là hiệu quả cao nhất đối với bệnh đạo ôn. Đối với các nấm bệnh khác, nhờ được bổ sung Tebuconazole nâng cao khả năng trị bệnh tốt nhất cho Conabin 750 WG.
CONABIN 750 WG Ngăn cản tái tổng hợp ATP của nấm gây bệnh cây trồng
CONABIN 750 WG ức chế quá trình hình thành vách tế bào nấm bệnh, tiêu diệt sợi nấm trong cây
CONABIN 750 WG ngăn chặn bào tử nấm gây bệnh cây trồng nảy mầm, tiêu diệt nấm ngay khi vừa mới nảy mầm
- CONABIN 750 WG ngăn cản quá trình tổng hợp Etylen - C2H4. Etylen kích thích hình thành tầng rời làm lá vàng và rụng nhanh. CONABIN 750 WG ngoài tác dụng phòng trừ nấm bệnh phổ rộng, còn giúp cây trồng ngăn cản quá trình tổng hợp Etylen. Khi ức chế tổng hợp etylen, giúp kéo dài tuổi thọ bộ lá, giúp lá xanh lâu hơn, quang hợp tốt hơn, dẫn đến năng suất và chất lượng cây trồng cao hơn.
7. ĐỐI TƯỢNG KIỂM SOÁT CỦA NHÓM STROBILURIN VÀ TRIAZOLE
8. LỢI ÍCH CỦA CONABIN 750 WG
- Phòng nấm bệnh phổ rộng gây hại trên cây trồng. Hiệu lực kéo dài, giúp giảm số lần phun thuốc.
- Có nguồn gốc sinh học, an toàn hơn cho môi trường và người phun thuốc và nông sản.
- Mang lại hiệu ứng xanh cây kéo dài, do thuốc có tác dụng ngăn cản quá trình tổng hợ Etylen
- Tăng tuổi thọ bộ lá, tối ưu hóa quá trình quang hợp dẫn đến giúp tăng năng suất cây trồng.
- Là thuốc mới nhất hiện nay trong nhóm Strobilurin, giúp thay thế các hoạt chất đã bị nấm bệnh kháng.
9. CONABIN 750 WGTRÊN LÚA
- Tại Việt Nam, trên cây lúa thuốc CONABIN 750 WG đã được đăng ký phòng trừ Bệnh lem lép hạt
- Mang lại “2 giá trị” quan trọng là năng suất và chất lượng.
- Với 1 giải pháp: CONABIN 750 WG. Các nhà khoa học cho rằng trên cây lúa nếu lá cờ (lá đòng) xanh thêm 1 ngày thì tạo ra khoảng 112 kg lúa khô/ha mỗi ngày. Khi xử lý CONABIN để phòng trừ bệnh trên lúa, thuốc còn giúp bộ lá xanh đến khi thu hoạch.
Đối với cây lúa nên sử dụng vào 2 giai đoạn
- Giai đoạn lúa phân hóa đòng (kết thúc đẻ nhánh, đòng đất)
- Giai đoạn lúa thấp tho trỗ (trỗ vài bông, trước trỗ 1 tuần).
- Nếu vụ Xuân áp lực đạo ôn cao, nên kết hợp với TRICOM 75 WP.
10. CÁCH SỬ DỤNG CONABIN 750 WG
- Pha 6,28 gam thuốc CONABIN 750 WG với bình phun từ 16-25 lít, phun ướt đều trên lá.
- Lượng nước thuốc sử dụng từ 320-500 lít/ha, tùy giai đoạn sinh trưởng, độ lớn và tiết diện lá.
- Khi sử dụng CONABIN 750 WG thì không sử dụng thuốc có chứa các chất thuộc nhóm Strobilurin khác.
- Có thể phối trộn với các loại thuốc trừ sâu nội hấp khác, để giảm công phun. Liều lượng theo khuyến cáo trên bao gói, hoặc theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn. Phun khi bệnh chớm xuất hiện để đạt hiệu quả cao nhất.
Profesfar Việt Nam (Biên soạn bởi Thạc sĩ Phan Anh Thế)
Thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo nhãn sản phẩm và tờ rơi đi kèm để biết đầy đủ thông tin chi tiết và hướng dẫn sử dụng.